I. ĐẠI CƯƠNG
Tiêm cầm máu qua nội soi là phương pháp có hiệu quả trong chảy máu dạ dày, thực quản.
II. CHỈ ĐỊNH
Xuất huyết tiêu hóa do nguyên nhân tại thực quản và dạ dày do giãn tĩnh
mạch thực quản hoặc không giãn tĩnh mạch thực quản.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1.Chống chỉ định tuyệt đối
- Trụy tim mạch, suy hô hấp
- Thủng ruột, thủng rò thực quản, viêm phúc mạc
- Chấn thương đốt sống cổ
2.Chống chỉ định tương đối
- Mới phẫu thuật tiêu hóa (1 tháng), tắc ruột
- Bệnh rối loạn đông máu, giảm tiểu cầu nặng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện qui trình kĩ thuật
Nhóm nội soi (01 bác sĩ và 03 điều dưỡng), nhóm gây mê (01 bác sĩ và 02 kĩ
thuật viên gây mê).
2. Phương tiện
01 hệ thống nội soi tiêu hóa trên, dụng cụ can thiệp như kim tiêm cầm máu
qua nội soi, 01 máy thở và phương tiện gây mê hồi sức.
3. Người bệnh
Khám lâm sàng, khai khác tiền sử nội soi, phẫu thuật, giải thích nguy cơ,
nhịn ăn uống, kháng sinh dự phòng. Đặt ống thông hút rửa dịch dạ dày.
4. Hồ sơ bệnh án
Chỉ định nội soi thực quản cầm máu, 01 bệnh án kèm theo bộ xét nghiệm
thông qua mổ và các xét nghiệm khác (nếu có), giấy cam đoan.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH (thời gian khoảng 60-90 phút)
1. Kiểm tra hồ sơ 15 phút
2. Kiểm tra người bệnh 15 phút
3. Thực hiện kĩ thuật 30-60 phút
Gây mê nội khí quản (tránh trào ngược).
Nội soi tiêu hóa trên xác định tổn thương gây chảy máu và nên thực hiện vào
thời điểm 24 giờ sau khi chảy máu ồ ạt. Trong trường hợp đã truyền máu >70ml/kg
cân nặng, huyết động học vẫn không ổn, nội soi tiêu hóa phối hợp ngoại để xác
định vị trí chảy máu.
3.1. Tiêm cầm máu qua nội soi trong giãn tĩnh mạch thực quản
Tiêm xơ tĩnh mạch thực quản
- Chất gây xơ polidocain 1%, 1 tuần/1 lần x 3 tuần, sau đó 1 tháng/1 lần đến
khi hết hoàn toàn búi giãn.
- Tiêm tại búi tĩnh mạch cách tâm vị vài mm hoặc đang chảy máu hoặc có
nguy cơ cao gây chảy máu, sau đó vòng theo chu vi của thực quản lên cao dần
(thường là tiêm vào 3 điểm).
- Xác định vị trí tiêm, sau đó đẩy kim tiêm ra khỏi kênh can thiệp và cố định
vào vị trí đó. Tiếp theo, đẩy kim tiêm xơ ra khỏi vỏ và bơm chất gây xơ.
- Rút kim tụt vào trong vỏ của kim và kéo vỏ của kim 2cm về phía máy nội
soi, sau đó tìm vị trí cần tiêm khác.
- Liều tiêm là 2,5ml polidocanol 1 mũi, tổng liều 10 -12 ml. Tiêm cạnh búi
giãn 1-2 ml hoặc tiêm trong búi giãn 2-3ml hoặc tiêm hỗn hợp: Bắt đầu tiêm vào
dưới niêm mạc cạnh hai bên thành tĩnh mạch, sau đó tiêm trong lòng tĩnh mạch.
Gây tắc tĩnh mạch thực quản - dạ dày.
- 1ml keo dán trộn với 1ml lipiodol, sau đó pha với 1ml lipiodol nữa
- Tiêm từ 2-3 mũi vào trong búi tĩnh mạch
- Tiêm 2-3 đợt gần nhau để gây tắc hoàn toàn.
- Chỉ định : giãn tĩnh mạch dạ dày hoặc tĩnh mạch thực quản khi các phương
pháp xơ hoá khác bị thất bại.
3.2. Tiêm cầm máu qua nội soi không do giãn tĩnh mạch thực quản
- Tiêm Epinephrine: Tổng liều tiêm từ 5-10ml dung dịch 1/10000, tiêm tại 4
góc của tổn thương đang chảy máu.
VI. THEO DÕI
- Theo dõi biểu hiện: toàn trạng, tim mạch, hô hấp, tri giác, nôn máu, ỉa máu,
đau bụng, chướng bụng, nuốt khó, đau ngực ...
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Chảy máu : đẩy máy nội soi vào và hút xẹp hơi dạ dày và rút máy nội soi
sau 15 phút, mời hội chẩn ngoại và hồi sức cấp cứu nếu diễn biến nặng.
- Thủng : mời hội chẩn ngoại, chụp X quang, siêu âm.
- Tắc mạch xa : hội chẩn tim mach.
Ghi chú
- Lau vật kính liên tục khi keo sinh học rò ra ngoài.
- Xác định chính xác vị trí cần can thiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gershman G (2012). “Therapeutic upper GI endoscopy”, Practical pediatric
gastrointestinal endoscopy, (2), 82-103.
2. Victor L.F (2008), “Gastrointestinal Endoscopy”, Pediatric gastrointestinal
desase, 2(1), 1259-1348.