Dụng cụ nội soi

    TS. Phan Thị Hiền, "Nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng trẻ em", NXB Y Học, 1/2019 (trang 21-33)

    MỞ ĐẦU

    Với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kĩ thuật cho ra đời dụng cụ nội soi tiêu hóa, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của chuyên nghành tiêu hóa. Việc hiểu rõ chức năng hoạt động, cách sử dụng cũng như lựa chọn máy nội soi phù hợp cho ngươi bệnh là rất quan trọng.

    1. MÁY NỘI SOI

    1.1. Các loại máy nội soi

    *Phân loại theo cách dẫn truyền hình ảnh:

    - Máy nội soi có video (máy nội soi thu hình qua camera).

    - Máy nội soi không video (máy nội soi thu hình qua sợi cáp quang).

    *Phân loại theo chức năng có 02 loại:

    - Máy nội soi góc nhìn thẳng (máy nội soi thực quản-dạ dày và máy nội soi đại tràng): dùng cho nội soi tiêu hóa trên (nội soi thực quản-dạ dày-tá tràng), nội soi tiêu hóa dưới (nội soi đại ) và máy nội soi ruột non.

    - Máy nội soi góc nhìn nghiêng (máy nội soi cửa sổ bên): dùng cho nội soi mật tụy và siêu âm nội soi.

    Với sự phát triển của các hãng trang thiết bị y tế, máy nội soi nhỏ nhất đã được sản xuất để nội soi cho trẻ sơ sinh có trong lượng từ ≥1200g [1] Trong thực hành lâm sàng, các loại máy nội soi tiêu hóa trên có kích thước khác nhau để áp dụng tùy theo lứa tuổi:

    - Máy nội soi nhỏ thường có đường kính ngoài 5.5mm dùng cho nội soi tiêu hóa trên ở trẻ sơ sinh và từ 2 tuổi trở xuống. Loại này có đường kính kênh can thiệp là 2mm và kênh hơi nước chung, chủ yếu dành cho nội soi chẩn đoán.

    - Các máy nội soi đường kính lớn hơn có kênh sinh thiết tách riêng với kênh bơm khí nước. Máy nội soi có đường kính 7.9mm dùng cho ở trẻ từ 2-7 tuổi với kênh can thiệp có đường kính 2mm, thường dành cho nội soi chẩn đoán.

    - Các máy nội soi lớn hơn dùng cho trẻ trên 7 tuổi và người lớn có đường kính kênh can thiệp lớn là 2.8mm với đường kính ngoài lớn hơn [1]. Loại máy nội soi này được sử dụng nhiều trong can thiệp.

    Đến năm 2017, Hội tiêu hóa – gan mật – dinh dưỡng nhi khoa Châu âu phối hợp với Hội nội soi tiêu hóa Châu âu đã đưa ra khuyến cáo về nội soi tiêu hóa trên như sau: trẻ có trọng lượng < 10kg hoặc dưới 1 tuổi sử dụng máy nội soi có đường kính ngoài ≤ 6mm đối với trường hợp nội soi chẩn đoán và máy nội soi dạ dày chuẩn của người lớn đối với nội soi can thiệp; với trẻ lớn hơn, sử dụng máy nội soi chuẩn của người lớn đối với nội soi chẩn đoán và máy nội soi can thiệp nếu cần [2]. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt có như hẹp ống tiêu hóa, loét ống tiêu hóa, máy nội soi đường kính nhỏ được ưu tiên sử dụng ngay cả ở trẻ lớn.

    Trong nghiên cứu của Phan Thị Hiền và cộng sự cho thấy việc sử dụng máy nội soi dạ dày của người lớn để nội soi dạ dày cho trẻ từ 5 tuổi trở lên là an toàn, không gây sang chấn ống tiêu hóa [3]. Báo cáo năm 2008 của Phan Thị Hiền và cộng sự về một trẻ nữ 2 tháng tuổi có trọng lương 2,8kg bị hẹp tá tràng sau mổ, do cần nong thực quản nên đã phải sử dụng máy nội soi dạ dày người lớn và đã nong hẹp miệng nối tá tràng thành công, không có tai biến [4]. Tuy nhiên, do kích thước máy quá lớn khi dùng cho trẻ nhỏ tuổi, cân nặng thấp cần phải thực hiện kĩ thuật rất nhẹ nhàng và thận trọng.

    Một báo cáo khác của Phan Thị Hiền và cộng sự năm 2017 đã sử dụng máy nội soi dạ dày người lớn có kênh can thiệp 2.8mm khi tiến hành nội soi can thiệp cầm chảy máu bằng clip ở hai trẻ nhũ nhi nhỏ tuổi, cân nặng thấp sau mổ tim cho thấy hiệu quả và an toàn. Trong trường hợp này, máy nội soi có kênh can thiệp 2mm không có khả năng làm sạch ống tiêu hóa do nhiều máu đông cũng như không thể đưa dụng cụ bắn clip nên không thể sử dụng được [5].

    1.2. Cấu tạo máy nội soi

    Cấu tạo bên ngoài máy nội soi

    Cách sử dụng các van và nút:

    - Khi hút: ấn ngón tay lên van hút.

    - Khi bơm khí: lấy ngón tay bịt lên van bơm khí nước.

    - Khi bơm nước: ấn mạnh ngón tay lên van bơm khí nước.

    - Van bơm khí nước là chung một van.

    - Van sinh thiết có 2 phần: phần cố định và phần tháo được, khi sinh thiết không cần tháo phần cố định.

    - Nút NBI (ánh sáng dải hẹp) chỉ có tác dụng với máy nội soi có chế độ này, ánh sáng sẽ được chuyển sang màu xanh làm nổi rõ hình ảnh mạch máu dưới niêm mạc giúp sinh thiết đúng vị trí với tổn thương nghi ngờ ung thư (nhờ hình ảnh tăng sinh mạch máu).

    Cách sử dụng bánh xe điều khiển:

    - Bánh xe điều khiển lên xuống có chức năng di chuyển hướng đi của đầu máy nội soi lên hoặc xuống. Cách sử dụng:

    + Để đầu của máy nội soi đi hướng lên trên thì dùng ngón tay cái bên trái di chuyển nút Up của bánh xe ngược chiều kim đồng hồ.

    + Để đầu của máy nội soi đi hướng xuống dưới thì dùng ngón tay cái bên trái di chuyển nút Down của bánh xe theo chiều kim đồng hồ.

    - Bánh xe điều khiển phải trái có chức năng di chuyển hướng đi của đầu máy nội soi sang bên phải hoặc bên trái. Cách sử dụng:

    + Để đầu của máy nội soi đi hướng sang bên phải thì dùng ngón tay cái bên trái di chuyển nút R của bánh xe theo chiều kim đồng hồ.

    + Để đầu của máy nội soi đi hướng sang bên trái thì dùng ngón tay cái bên trái di chuyển nút L của bánh xe ngược chiều kim đồng hồ.

    Khi điều chỉnh bánh xe điều khiển không nên dùng động tác quá gắt, vì các dây xích sẽ nhanh giãn và dễ đứt, đặc biệt là bánh xe lên xuống do sử dụng nhiều. Không nên khóa bánh xe khi máy nội soi ở trạng thái hoạt động, chỉ dùng khóa khi yêu cầu phần đầu ống soi ở vị trí cố định khi làm thủ thuật đặc biệt.

    - Phần thân máy (Phần máy nội soi đưa vào người bệnh nhân) bao gồm 3 phần: Phần mềm (Flexible portion), phần cong (Bending Section) và đầu máy nội soi (Distal End).

    - Dây dẫn chung bao gồm: Bó sợi cáp quang dẫn ánh sáng, đường bơm khí và nước, đường hút và dây dẫn điện dùng khi can thiệp.

    - Phần nối với nguồn sáng: Đầu nhận sáng, đường dẫn khí, đầu tiếp xúc điện, đầu nối dây S-Cord, đầu kênh hút, van thông khí và đầu nối bình nước.

    1.3. Cấu tạo bên trong của máy nội soi

    Ống nội soi mềm không có video sử dụng các sợi cáp quang. Các bó sợi này được chứa bên trong những hình trụ được tạo bằng chất liệu có chỉ số khúc xạ thấp. Mỗi sợi được cấu tạo từ vỏ thủy tinh bên ngoài như gương phản chiếu các phản xạ ánh sánh qua các sợi quang đi đến mắt, khi ánh sáng đi vào phần cuối của các sợi quang [6].

    Máy nội soi mềm có video, về nguyên lí giống như máy nội soi không có video cũng sử dụng các sợi cáp quang nhưng các sợi quang học này chỉ có khả năng dẫn truyền ánh sáng nhưng không dẫn truyền được hình ảnh. Việc dẫn truyền hình ảnh từ vật kính nhờ một bộ phận gọi là CCD (charge Coupling Device – chip) được gắn ở đầu máy nội soi và dẫn truyền hình ảnh bằng tín hiệu điện thu được qua camera, bộ phận CCD nhận hình ảnh từ niêm mạc ống tiêu hoá làm tăng độ nét của hình ảnh. Các hình ảnh được thu về từ camera truyền đến bộ phận xử lí hình ảnh và truyền lên màn hình [7].

    Ngoài ra, bên trong máy nội soi có hệ thống cơ điều khiển đầu ống soi, cùng với phần uốn cong của máy nội soi, nó giúp đầu máy nội soi có thể uốn cong được các hướng tùy chỉnh qua bánh xe điều khiển bốn hướng: lên, xuống, trái, phải.

    Nguồn sáng tương thích với từng loại máy nội soi sẽ cung cấp ánh sáng cho máy nội soi (ánh sáng thông thường hoặc ánh sáng lạnh) và hệ thống bơm khí để bơm đẩy hơi và nước qua máy nội soi. Máy nội soi tiêu hóa trên là loại có hướng nhìn thẳng, bộ phận điều khiển theo 4 hướng, cho phép quan sát toàn bộ niêm mạc ống tiêu hóa trên từ miệng đến D2, D3 và nhìn quặt ngược phình vị, đôi khi có thể quan sát được tổn thương ở góc Treitz, thậm chí đoạn đầu của hỗng tràng. Nguồn sáng được sử dụng ánh sáng thường với đèn halogen hoặc ánh sáng lạnh với đèn xenon, ánh sáng được tự động điều chỉnh để đảm bảo đủ nét hoặc điều chỉnh bằng tay để đảm bảo ánh sáng tối ưu [6, 7].

    1.4. Đặc điểm của kĩ thuật của một số máy nội soi thông dụng ở trẻ em

    Các loại máy nội soi mềm có những đặc điểm khác nhau. Máy nội soi video ra đời với nhiều điểm ưu việt như tạo ra hình ảnh đẹp, ít bị ảnh hưởng khi va đập, gọn nhẹ hơn và đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Tại Việt Nam, các hãng trang thiết bị nội soi như Olympus, Pentax, Fujinon … có ưu nhược điểm khác nhau.

    Bảng 2.1: Ví dụ đặc điểm kĩ thuật cơ bản của một loại máy nội soi dạ dày chuẩn có video dành cho người lớn

    2. CÁC PHỤ KIỆN NỘI SOI

    Các phụ kiện nội soi bao gồm canuyn, van sinh thiết, van bơm hơi nước, van hút, chổi rửa ngắn, chổi rửa dài, bóng đèn halogen hoặc xenon, bộ bơm rửa máy nội soi bằng tay, kìm sinh thiết, lọng cắt polyp, kìm gắp dị vật, kim tiêm cầm máu …

    Kìm sinh thiết có răng để kẹp vào niêm mạc. Một số loại kìm có kim ở giữa có tác dụng cố định và chống trượt khi sinh thiết [6] và có thể thực hiện sinh thiết nhiều mảnh trong 1 lần đưa kìm.

     

    Bảng 2.2: Những phụ kiện kèm theo cho một máy nội soi

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Mougenot JF. (2000), “Endoscopie digestive”, Gastroentérologie pédiatrique, (2), 664-685.

    2. Thomson M, Tringali YD, Dumonceau JM et al (2017), “Paediatric Gastrointestinal Endoscopy: European Society for Paediatric Gastroenterology Hepatology and Nutrition and European Society of Gastrointestinal Endoscopy Guidelines”, JPGN, 64(1),113-153.

    3. Phan Thị Hiền, Nguyễn Thị Việt Hà, Lê Thị Vân Anh và cộng sự (2015), “Đánh giá ảnh hưởng của tư thế bệnh nhân đến sự an toàn và hiệu quả của gây mê trong nội soi tiêu hóa trên ở trẻ em”, Y học thực hành, 12, 33-36.

    4. Phan Thị Hiền, Nguyễn Thanh Liêm (2008), ”Nhân một trường hợp điều trị hẹp miệng nối tá tràng ở trẻ em bằng nội soi can thiệp”, Nghiên cứu y học, 57(4), 203-206.

    5. Phan Thị Hiền, Trương Thị Mai Hồng (2017), “Báo cáo hai trường hợp nội soi can thiệp chảy máu tiêu hóa sau phẫu thuật tim hở ở trẻ nhỏ”, Tạp chí y học thực hành, 1050(7), 12-14.

    6. Victor LF. (2008), “Gastrointestinal Endoscopy”, Pediatric gastrointestinal desase, 2(1), 1259-1348.

     

    7. Barlow DE (2012), “Video endoscope: how does it work?”, Practical pediatric gastrointestinal endoscopy, (2), 7-29.

Videos
Liên hệ

 Copyrights Thiet Ke Website by ungdungviet.vn